TS-Polysaccharide viết tắt là TSP. Là một phân tử tự nhiên được chiết xuất từ hạt cây me. Từ lâu đã được sử dụng trong ngành công nghiệp thực phẩm. Do đặc biệt giống với MUC-1 một phần quan trọng trong lớp nhầy của màng phim nước mắt. Chính vì vậy nó có hiệu quả trong điều trị hội chứng khô mắt.
Hôm nay, công ty GoMed sẽ cùng quý độc giả tìm hiểu về TS-Polysaccharide một hoạt chất mới trong nhãn khoa có chiết xuất từ hạt me này nhé.
TÍNH CHẤT HÓA HỌC CỦA TS-POLYSACCHARIDE
TS-Polysaccharide là một chất tự nhiên được chiết xuất từ hạt của cây Tamarindus Indica. Nó là một polysacarit galacto-xilo-glucan hòa tan trong nước. Có trọng lượng phân tử trung bình là 470 kDa.
Cấu trúc chính của TS-Polysaccharide bao gồm: Nhánh chính (1→4)-bD-glucan với phân nhánh (1→6)-xyloza, được thay thế một phần bởi (1→2)-b-galactoxylose.
TS-Polysaccharide sở hữu các đặc tính như độ nhớt cao. Khả năng ổn định cấu trúc trong khoảng pH rộng và khả năng kết dính. Vì vậy điều này dẫn đến ứng dụng của TS-Polysaccharide trong các nghành khác nhau như: chất ổn định, chất làm đặc, chất tạo gel và chất kết dính trong ngành công nghiệp thực phẩm và dược phẩm. Ngoài ra, TS-Polysaccharide còn có các đặc tính bám dính. Khả năng tương thích sinh học và giữ thuốc cao.
CẤU TRÚC GIỐNG MUC-1 CỦA TS-POLYSACCHARIDE
Khả năng lưu lâu trên bè mặt nhãn cầu của TS-Polysaccharide là nhờ cấu trúc giống với lớp nhầy xuyên màng.
Chất nhầy là một nhóm glycoprotein không đồng nhất có khối lượng đặc biệt.
Nó có thể được tìm thấy như là thành phần chính, trong tất cả các chất tiết chất nhầy của bề mặt biểu mô ướt.
Trên bề mặt nhãn cầu, chất nhầy biểu mô đóng vai trò là chất ổn định màng phim nước mắt trước nhãn cầu. Từ đó ngăn chặn sự mất nước của biểu mô bên dưới. Nó là rào cản quan trọng chống lại sự xâm nhập của mầm bệnh. Đồng thời đóng vai trò làm ướt và chất bôi trơn bề mặt biểu mô của giác mạc và kết mạc khi chớp mắt.
Cấu trúc phân tử của TS-Polysaccharide trong hạt me rất giống với glycoprotein chất nhầy và cụ thể là với MUC-1.
MUC-1 là một chất nhầy có trong giác mạc và kết mạc, trong quá trình chiếu ngoại bào của nó trong glycocalyx.
Cấu trúc phân nhánh của TS-Polysaccharide rất giống với cấu trúc điển hình của glycoprotein trong màng phim nước mắt. Từ đó cho phép TS-Polysaccharide bám trực tiếp vào chất nhầy của glycocalyx. Sự tương tác này mang lại cho phân tử thời gian lưu trên bề mặt mắt cao hơn so với Axit Hyaluronic. Trong đó Axit Hyaluronic vốn được biết đến là một hoạt chất có thời gian lưu lâu trên bề mặt nhãn cầu.
Ngoài ra, vì TS-Polysaccharide có khả năng giữ nước cao sẽ duy trì độ ẩm thích hợp cho bề mặt nhãn cầu và tăng tính ổn định của màng nước mắt trước giác mạc. Vì vậy ưu điểm này giúp bảo vệ nhãn cầu khỏi các nguy cơ từ bên ngoài bằng cách tạo ra một môi trường vi mô thuận lợi cho bề mặt nhãn cầu. Chính vì vậy tạo thuận lợi cho quá trình sửa chữa bề mặt giác mạc.
BẰNG SÁNG CHẾ CHO THUỐC NHỎ MẮT
CÓ THÀNH PHẦN TS-POLYSACCHARIDE
Năm 1990, Hãng Farmigea, Đại học Pisa và Polytech đã nghiên cứu và mô tả đặc tính của TS-Polysaccharide có chiết xuất từ hạt me. Từ đó dẫn đến sự ra đời của các sản phẩm hiện đang được bán trên thị trường.
Vào ngày 5 tháng 2 năm 1996, bằng sáng chế số 1.283.911 của Ý đã được đăng ký và sau đó được cấp cho “Dung dịch nhãn khoa được làm nhớt bằng Polysaccharide hạt me”.
Trong giai đoạn 1998-2001, thách thức đối với Farmigea là xác định xem Polysaccharide từ hạt me có phải là một loại thuốc phù hợp để phát triển lâm sàng hay không. Trong giai đoạn 2002-2005, thách thức đối với Farmigea là chứng minh rằng Polysaccharide trong hạt me là một hợp chất hiệu quả để điều trị hội chứng khô mắt.
ĐẶC TÍNH CỦA TS-POLYSACCHARIDE
TRONG ĐIỀU TRỊ KHÔ MẮT
Tính lưu biến của dung dịch TS-Polysaccharide từ hạt me
Đây là chất lỏng phi Newton. Mô phỏng chính xác chất lỏng nước mắt. Nhớt khi mí mắt mở và nhiều chất lỏng hơn trong khi chớp mắt do ứng suất tạo ra khi mí mắt đóng lại. Do đó, các giải pháp nhãn khoa từ Polysaccharide chiết xuất hạt me đảm bảo sự bảo vệ thích hợp cho bề mặt nhãn cầu đông thời tránh sự khó chịu khi chớp mắt.
Hiệu quả trong việc duy trì độ ẩm thích hợp cho bề mặt nhãn cầu
Đối với các đặc tính của polyme được mô tả ở trên. Các dung dịch nhỏ mắt chứa Polysaccharide chiết xuất hạt me có hiệu quả trong việc duy trì độ ẩm thích hợp cho bề mặt nhãn cầu. Bằng cách liên kết với màng nước mắt và giảm sự bay hơi.
TS-Polysaccharide bám trực tiếp vào lớp bề mặt của biểu mô giác mạc. TS-Polysaccharide có thể tạo ra một hàng rào hiệu quả bảo vệ mắt khỏi mọi tác nhân gây hại bởi các tác nhân bên ngoài.
Có thể kể đến như gió. Hay tiếp xúc lâu với ánh sáng mặt trời, không khí khô, nước clo hoặc nước muối. Ánh nắng gay gắt và điều hòa không khí. TS-Polysaccharide ngăn ngừa các hiện tượng kích ứng, bỏng rát, mẩn đỏ và cảm giác dị vật có thể xảy ra. TS-Polysaccharide chiết xuất từ hạt me trong dung dịch nhỏ mắt không chứa chất bảo quản cũng có thể làm giảm sự khó chịu do đeo kính áp tròng trong thời gian dài.
Hiện tại công ty GoMed đã đưa về Việt Nam nước mắt nhân tạo có chứa thành phần TS-Polysaccharide. Với tên thương mại là HYDRAMED. Sản phẩm là sự kết hợp hoàn hảo giữa Acid Hyaluronic và TS-Polysaccharide. Rất mong sản phẩm sẽ nhận được sự ủng hộ và đón nhận của bệnh nhân và các bác sĩ nhãn khoa trong thời gian sắp tới.
Tác giả: Nguyễn Thị Thùy Trang
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Ophthalmic solutions viscosified with tamarind seed polysaccharide, Saettone MF, Burgalassi S, Giannaccini B, Boldrini E, Bianchini P, Luciani G, European Patent EP0892636.
- Use of a new lachrymal substitute (TS Polysaccharide) in Contactology, Mannucci LL, Fregona I, Di Gennaro A, J Med Contactology and Low Vision 2000, 1(1): 6–9
- A scintigraphic investigation of the precorneal residence time of TS polysaccharide formulations in mild to moderate KCS patients, B. Lindsay, T. Jones, B. Brown, S. Osborne, C.G. Wilson, E.
- Development of a Simple Dry Eye Model in the Albino Rabbit and Evaluation of Some Tear Substitute, S. Burgalassi, L. Panichi, P. Chetoni, M. F. Saettone, E. Boldrini, Opthalmic Research 1999;31:229-35.
- Effect of Xyloglucan (TSP) on conjunctival cell adhesion to laminin and on corneal epithelium wound healing, S. Burgalassi, L. Raimondi, R. Pirisino, G. Banchelli, E. Boldrini, M. F. Saettone, Eu. J. of Ophthalmology 2000 Jan-Mar;10:71-6.
- Assessment of spontaneous contamination and evolution over tiem of pathogens introduced into ophthalmic formulations with a new lacrimal substitute (TAMARIND SEED POLYSACCHARIDE) after first opening, E. A. Debbia, E. Boldrini, I.Gualco, A.M. Schito, A. Marchese, Italian Journal of Dental and Clinical Microbiology
- Interaction between contact lenses and artificial tears: a Nuclear Magnetic Resonance Study, N. Pescosolido, L. Casciani, C. Castro, C. Manetti, ATO, 2004.
- Comparison between two tear substitutes in contact lens wearers, A,V, Bux, S.Z. Scalinci, L. Scorolli, M.C. Morara, R. Meduri, ATO, 2003.
- Establishing the tolerability and performance of tamarind seed polysaccharide (TSP) in treating dry eye syndrome: results of a clinical study, M. Rolando & C. Valente; BMC Ophthalmology volume 7, Article number: 5, 2007