Search
Close this search box.

Giải pháp toàn diện cho đôi mắt khỏe

ACID HYALURONIC – YẾU TỐ QUAN TRỌNG TRONG NƯỚC MẮT NHÂN TẠO

hye, hyemono

Nước mắt nhân tạo thường có thành phần tương tự với nước mắt tự nhiên. Vì thế, việc sử dụng nước mắt nhân tạo thường dùng như một giải pháp hỗ trợ giúp đôi mắt khỏe mạnh hơn.
Trong đó, Acid Hyaluronic là một thành phần quan trọng có trong nước mắt nhân tạo. Giúp giữ độ ẩm cho mắt, làm giảm các triệu chứng khô mắt và cải thiện sức khỏe của mắt .

ACID HYALURONIC – YẾU TỐ QUAN TRỌNG TRONG NƯỚC MẮT NHÂN TẠO

Acid Hyaluronic là gì?

Acid Hyaluronic (HA ) là  một loại polymer thiên nhiên, có trong màng phim nước mắt tự nhiên của người. Có công dụng giữ nước, làm trơn và nhớt mắt, loại bỏ triệu chứng, khô mắt, rát, nóng. HA có đặc tính nhầy, tính chất bôi trơn tối ưu nhờ có tác dụng làm ẩm và ổn định màng phim nước mắt.

cấu trúc phân tử Acid Hyaluronic
( Ảnh minh họa cấu trúc phân tử Acid Hyaluronic )

Cấu trúc của Acid Hyaluronic thuộc nhóm glycosaminoglycans (GAG). Là thành phần chính của chất nền ngoại bào (ECM). Để phân biệt HA với các GAG khác là nó có cấu trúc đơn giản và kích thước phân tử lớn ( có thể lên đến 10.000.000 đơn vị Dalton ). Nhờ vậy HA có khả năng giữ nước từ 500 đến 1000 lần trọng lượng của nó.

Vai trò của Acid Hyaluronic trong nước mắt nhân tạo:

Acid Hyaluronic ( HA ) có khả năng giữ nước và tương tác đồng thời với biểu mô mắt. Giúp bôi trơn các mô mắt, giảm khô và cải thiện thị lực. Hyaluronic acid còn có tác dụng thúc đẩy quá trình lành vết thương biểu mô giác mạc và phòng ngừa bệnh khô giác mạc.
Natri Hyaluronate có tính chất bôi trơn, làm ẩm và bảo vệ.
Giúp làm dịu sự khó chịu, cảm giác khô, nóng; các dị vật gây ra bởi tác động của môi trường (gió, ánh nắng mặt trời, khói bụi, không khí khô); mỏi mắt (do ánh sáng quá mức và thời gian dài sử dụng các thiết bị điện tử); hoặc các tác động cơ học (sử dụng kính áp tròng, sau phẫu thuật mắt), giúp cung cấp tác dụng kéo dài.

Trong một nghiên cứu đánh giá khả năng cải thiện các điều kiện môi trường của bề mặt mắt. Dựa trên việc giảm độ thẩm thấu của nước mắt, tăng thể tích màng nước mắt và ổn định màng nước mắt của Acid Hyaluronic ở những bệnh nhân bị viêm kết mạc mắt.

Nghiên cứu so sánh 2 sản phẩm HA 0.4% và hydroxypropylmethylcellulose (HPMC) 0.3% được bổ sung thêm 0.1% Dextran 70, sử dụng 6 lần/ ngày, trong 60 hoặc 80 ngày. Nghiên cứu cho thấy:

  •  HA 0,4% dường như tạo ra một môi trường nhân tạo tương tự với bề mặt mắt tốt hơn. Có thể ngăn chặn các vòng xoắn bệnh lý và cho phép chữa lành và tái tạo biểu mô bề mặt mắt tốt hơn.

  • HA 0,4% có đặc tính không Newton. Nghĩa là độ nhớt của nó giảm khi tốc độ chuyển động của mi mắt tăng lên. Giảm lực cắt và do đó giảm chấn thương đối với biểu mô của bề mặt mắt.

  • HA 0.4% có khả năng bám dính và lưu lại lâu hơn trên bề mặt nhãn cầu.

  • HA 0.4% cũng cho thấy hiệu quả tốt so với HPMC 0,3%. Trong việc cải thiện các triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng ở những bệnh nhân được nghiên cứu. Mức độ an toàn tương đương HPMC 0,3% trong thời gian thử nghiệm.

Cách sử dụng an toàn, hợp lý

Hiện nay, thị trường có nhiều loại nước mắt nhân tạo, người bệnh nên sử dụng loại không chứa chất bảo quản, không hệ đệm Phosphate. Trong trường hợp phải dùng kéo dài, nên sử dụng các loại nước mắt nhân tạo như Hye, Hye Mono, Systane Ultra UD, Refresh Plus,… Đây là những chế phẩm đơn liều hoặc đa liều không gây độc hại, ít tác dụng phụ.

Liều dùng và điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh, đáp ứng điều trị, mức độ khô mắt.

Đặc biệt khi bệnh nhân bị khô mắt, sẽ có một số triệu chứng như: cảm giác có cát ở mắt, cộm xốm bị nhức mắt, nóng mắt, tăng nhạy cảm với ánh sáng, tiết nhiều nước mắt, cảm giác mi mắt dính vào nhãn cầu khi chớp mắt, thường xuyên mỏi mắt… Những trường hợp này sẽ được các bác sĩ khuyên nên bổ sung thêm nước mắt nhân tạo.

Lưu ý: không được để đầu lọ chạm vào bất cứ bề mặt nào để tránh nhiễm bẩn và đậy nắp lại ngay sau khi dùng. Ngừng dùng ngay nếu quan sát thấy thuốc bị đổi màu hoặc trở nên vẩn đục.

Tài liệu tham khảo:
https://www.nature.com/articles/eye2000244.
Keratoconjunctivitis Sicca
Eye (2000) 14, 892–898 © 2000 Royal College of Ophthalmologists

Hãy vote 5 sao nếu bạn thấy Bài viết này hữu ích!

Ấn vào Ngôi sao để Vote!

Tỉ lệ Vote trung bình 0 / 5. Số lượng Vote: 0

Tạm thời chưa có Vote. Hãy là người đầu tiên Vote Sao!

About the Author

0 0 votes
Article Rating
Subscribe
Notify of
guest

0 Các bình luận
Inline Feedbacks
View all comments

You may also like these

0
Would love your thoughts, please comment.x
()
x