Dị ứng mắt hay còn gọi là viêm kết mạc dị ứng, xảy ra khi mắt gặp một phản ứng miễn dịch bất lợi với một dị nguyên nhất định. Hầu hết các phản ứng được kích hoạt bởi chất gây dị ứng, có trong môi trường sống như phấn hoa, khói bụi, nấm mốc, lông thú…
Dị ứng mắt là một bệnh lý về mắt rất phổ biến, nhất là trong khí hậu nóng ẩm ở nước ta. Việc dùng thuốc điều trị dị ứng mắt đúng cách sẽ giúp bạn cải thiện tình trạng dị ứng ở mắt.
1. Định nghĩa
Bệnh viêm kết mạc dị ứng (Allergic conjunctival disease-ACD) được định nghĩa là “ một bệnh viêm kết mạc liên quan đến phản ứng dị ứng tuyp I và được biểu hiện bằng một nhóm triệu chứng chủ quan và tổn thương lâm sàng”. [ 1]
Nguyên nhân của dị ứng ở mắt thường do môi trường ( phấn hoa, khói bụi, nấm mốc, lông thú,…); di truyền thuốc, mỹ phẩm, kính tiếp xúc,… Việc đeo kính áp tròng cũng có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng như ở mắt ngứa, xung huyết, và tiết dịch ở mắt, và thường có thể phải ngưng trước khi điều trị dưới sự tư vấn của gia đình bác sĩ nhãn khoa.
2. Triệu chứng thường gặp khi dị ứng mắt
Ngứa mắt, sung, gỉ xung quanh mắt và chảy nước mắt là các triệu phổ biến nhất với tất cả các dạng dị ứng mắt. Trong khi chứng sợ ánh sáng và đau là điển hình của các dạng nghiêm trọng nhất, liên quan đến giác mạc thường xuyên (lên đến 70% bệnh nhân), từ viêm giác mạc lỗ thủng bề mặt đến loét và mảng [2], [3]
Các dạng dị ứng mắt khác nhau có độ tuổi khởi phát khác nhau và diễn biến đặc trưng theo tuổi.
3. Phân loại dị ứng mắt
Bệnh Viêm kết mạc dị ( ACD ) được phân loại thành nhiều loại bệnh theo có hoặc không có các thay đổi tăng sinh, dị ứng phức tạp viêm da và kích ứng cơ học bởi dị vật ( Hình 1).
Viêm kết mạc dị ( ACD ) bao gồm cả theo mùa ( SAC ) và các dạng lâu năm ( PAC). Hiếm hơn là Viêm kết mạc mùa xuân (VKC) và viêm kết giác mạc Atopic ( AKC ).
SAC và PAC là bệnh dị ứng ở mức độ nhẹ đến trung bình, thường liên quan đến viêm mũi, liên quan đến phản ứng quá mẫn qua trung gian IgE. VKC và AKC là tình trạng viêm mãn tính nặng bệnh bề mặt mắt phức tạp hơn sinh bệnh học bao gồm T-helper qua trung gian phản ứng.
3.1. Viêm kết mạc dị ứng theo mùa/quanh năm (AC)
– Viêm kết mạc dị ứng theo mùa (SAC),với các triệu chứng như chảy nước mắt, ngứa.
– Viêm kết mạc dị ứng quanh năm (PAC). Nhẹ hơn VKM dị ứng theo mùa . Thường kèm theo hen. Xảy ra quanh năm và trong nhà. Chỉ số phấn hoa cao. Có đến 70% – 80% dị ứng với rận nhà, phân chim (Hình 2).
3.2. Viêm kết mạc mùa xuân
Viêm kết mạc mùa xuân (VKC) được đặc trưng bởi những thay đổi tăng sinh ở kết mạc đuôi hoặc chi. Các tổn thương giác mạc cũng có thể được quan sát thấy như : Sưng mi mắt; Tiết tố dính đặc; Chói sang; xuất hiện nhú lớn; Loét trơ. VKC có thể kèm theo viêm da dị ứng (Hình 3).
3.3. Viêm kết giác mạc Atopic (AKC)
Viêm kết giác mạc Atopic (AKC) là một bệnh Viêm kết mạc dị ứng ( ACD ) mãn tính có thể
xảy ra ở những bệnh nhân bị viêm da dị ứng. Các triệu chứng chính bao gồm: Ngứa; Đỏ; Chói sang; VGM khô / loét; Tiết tố nhầy; Ảnh hưởng đến giác mạc. Tổn thương giác mạc bao gồm viêm giác mạc lỗ thủng bề mặt, viêm giác mạc lỗ thủng bề mặt tróc vảy, hoặc che chắn vết loét Viêm kết giác mạc Atopic (AKC) có thể đi kèm với các nhú khổng lồ (Hình 4).
3.4. Viêm kết mạc u nhú khổng lồ
Viêm kết mạc nhú khổng lồ (GPC) là bệnh viêm kết mạc với những triệu chứng như : Nhìn mờ; Nhạy cảm với vật thể lạ; Nhú gai đồng đều trên sụn mi trên; Tiết tố nhầy, đặc. Tăng sinh những thay đổi nhú được quan sát thấy ở kết mạc vòm miệng trên.
Không giống như trong VKC, không có tổn thương giác mạc nào được quan sát thấy trong GPC (Hình 5a, 5b).
4. Các nhóm thuốc điều trị dị ứng mắt phổ biến
Có một loạt các tùy chọn có sẵn cho điều trị viêm kết mạc dị ứng ( ACD). Bao gồm các liệu pháp không dùng thuốc như tránh chất gây ra dị ứng, chườm lạnh, sử dụng nước mắt nhân tạo. Hay phương pháp dược lý khác nhau như sử dụng thuốc tại chỗ chất ổn định tế bào, tác dụng kép kháng histamine-tế bào mast chất ổn định, steroid và chất điều hòa miễn dịch.
Thuốc kháng histamine, chất ổn định tế bào mast và tác động kép các tác nhân là phương pháp điều trị phổ biến hơn để điều trị các dấu hiệu và triệu chứng của viêm kết mạc dị ứng.
4.1. Phương pháp điều trị dị ứng mắt không dùng thuốc
- Chìa khóa đầu tiên để điều trị dị ứng mắt là tránh hoặc hạn chế tiếp xúc với các chất gây ra dị ứng và bệnh nhân thường phải biết tránh những gì (Vật nuôi, bụi, lông, phấn hoa,… ). Nếu cần thiết, bác sĩ chuyên khoa dị ứng có thể thực hiện kiểm tra trên da hoặc xét nghiệm máu để giúp xác định các chất gây dị ứng cụ thể.
- Chườm lạnh:
Trong một nghiên cứu, Các liệu pháp điều trị không dùng thuốc như chườm lạnh được sử dụng kết hợp với các liệu pháp dược lý truyền thống đã cho thấy hiệu quả ngày càng tăng trong việc chống sung huyết và ngứa mắt so với các liệu pháp dược lý được sử dụng một mình. Do đó, nên làm lạnh thuốc để tăng hiệu quả [6] - Sử dụng nước mắt nhân tạo:
Nhỏ nước mắt nhân tạo có thể giúp làm giảm dị ứng mắt tạm thời bằng cách rửa chất gây dị ứng từ mắt. Chúng cũng làm giảm khô, giảm kích thích mắt bằng cách thêm độ ẩm.
Thuốc này mua không cần toa, có thể được sử dụng thường xuyên khi bạn cần. - Thuốc thông mũi (có hoặc không có thuốc kháng histamin):
Viêm kết mạc dị ứng xảy ra ở hầu hết tất cả (95%) trường hợp viêm mũi dị ứng khi bệnh nhân được hỏi cụ thể về các triệu chứng ở mắt và sau đó thử thách điều trị bằng thuốc kháng histamine / chất ổn định tế bào mast tại chỗ để đánh giá trước đó các triệu chứng không được đánh giá cao. Thuốc thông mũi giảm đỏ mắt với dị ứng. Thuốc này cũng không cần toa như thuốc nhỏ mắt. [2], [3]
4.2. Phương pháp điều trị dị ứng mắt dùng thuốc:
Viêm kết mạc dị ứng là phản ứng viêm cấp tính hoặc mạn tính thường do các tác nhân dị ứng trong không khí. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng.
Thuốc điều trị dị ứng mắt hiện tại nhắm vào các cơ chế chính liên quan đến sự phát triển của bệnh lâm sàng: tế bào mast với chất ổn định tế bào mast, histamine với chất đối kháng thụ thể histamine và viêm với corticosteroid, viêm nặng với chất điều hòa miễn dịch [7].
Không có tác nhân nào trong số này không sảy ra tác dụng phụ và không có tác dụng nào loại bỏ hoàn toàn các dấu hiệu và triệu chứng. Trong các chiến lược điều trị mới trong tương lai vẫn cần chú ý để đối phó với cơ chế bệnh sinh phức tạp của các dạng dị ứng mắt nghiêm trọng như Viêm kết mạc mùa xuân (VKC) và viêm kết giác mạc Atopic ( AKC ).
5. Nhóm thuốc điều trị dị ứng mắt phổ biến
5.1. Thuốc nhỏ mắt chống dị ứng:
5.1.1. Thuốc Kháng Histamin
Thuốc đối kháng thụ thể histamine H1 chặn các thụ thể histamine H1. Làm suy yếu tế bào mast, trong việc ức chế xung huyết và mắt ngứa. Với nhóm thuốc này chỉ làm giảm triệu chứng của viêm kết mạc dị ứng. Tùy thuộc vào sự lựa chọn loại thuốc nhỏ mắt của bạn, chúng được sử dụng một hoặc hai lần mỗi ngày để làm giảm ngứa, mẩn đỏ, chảy nước mắt và rát.
Thuốc kháng histamine không cần kê đơn (ví dụ như Ketotifen) rất hữu ích cho những trường hợp nhẹ. Nếu các thuốc này không mạnh, thì sử dụng thuốc kháng histamine theo đơn ví dụ : Olopatadine, bepotastine, alcaftadine
– Chế phẩm gồm:
# Thuốc kháng histamine tại chỗ :
- Levocabastine (Livostin™), Emedastine (Emadine™), Azelastine (Optivar™), Pemirolast ( Alegysal® )
– Tác dụng nhanh, giảm triệu chứng ngứa. Làm giảm tạm thời các dấu hiệu và triệu chứng của viêm kết mạc dị ứng. Dễ dung nạp. Hiệu quả cao hơn thuốc ổn định dưỡng bào.
# Thuốc kháng histamine / Ổn định dưỡng bào:
- Azelastine (Optivar); Epinastine (Elestat); Olopatadine (Pataday®, Patanol®) giảm ngứa hiệu quả hơn Ketotifen (Zaditor™, Zaditen® – Norvatis ) ,pinastine (Elestat); Alcaftadine (Lastacaft) – Giảm triệu chứng ngứa do VKM dị ứng theo mùa, An toàn, dễ dung nạp; Ổn định dưỡng bào, Tác dụng kháng viêm hiệu quả.
# Thuốc kháng Histamin đường uống:
Thuốc kháng histamin đường uống có thể phần nào hữu ích trong việc làm giảm ngứa mắt. Tuy nhiên, chúng có thể làm cho mắt bị khô và thậm chí các triệu chứng dị ứng mắt trở nên tệ hơn.
- Với thế hệ cũ Chlorpheniramin: gây buồn ngủ, khô mắt,mũi ,miệng;
- Thế hệ 1 – Diphenhydramine (Tylenol Plus, Tylenol Allergy, Tylenol Flu, Tylenol PM):
– Điều trị hiệu quả triệu chứng ở mũi và mắt.
– Nhược điểm: Tác động chậm, Tăng nhịp tim, An thần, Nhìn mờ, Khô miệng. - Thế hệ 2 – Loratadin, Cetirizin: Cetirizine (Zyrtec); Fexofenadine (Allegra, Allegra-D); Loratadine (Claritin-D, Sudafed, Xolair); Desloratadine (Clarinex).
– Đặc hiệu với các triệu chứng ở mũi. Tác dụng an thần thấp.
– Nhược điểm: Tác động chậm, Khó đạt được nồng độ thích hợp ở kết mạc
# Kết hợp Thuốc kháng histamine / thuốc co mạch:
- Naphazoline/ Pheniramine (Naphcon-A®, Opcon-A®, OcuHist®)
– Giảm ngứa trong vài phút
# Kháng histamine & giảm sung huyết: V-Rohto ( Tetra hydro zoline: 0.01% ); Dikali glycyrrhizinat: 0.1%; Potassium L-aspartate: 1%; Panthenol: 0.1%; Vitamin B6: 0.05%; Sodium chondroitin sulfate: 0.1%
5.1.2 Chất ổn định tế bào mast :
Chất ổn định tế bào mast ức chế sự suy giảm của tế bào mast và ngăn chặn giải phóng các chất trung gian (ví dụ như histamine, leukotriene, thromboxane A2). Do đó, phản ứng giai đoạn đầu đối với dị ứng loại I bị ức chế và xâm nhập cục bộ kết mạc của các tế bào viêm bị hạn chế => Từ đó giảm ngứa do viêm kết mạc dị ứng.
-Chế phẩm gồm:
Nedocromil (Alocril™), Pemirolast (Alamast™), Alegysal ( Pemirolast 1mg/ml ), Lodoxamide (Alomide®); Cromolyn (Crolom®)
– Nhược điểm: Không có tác dụng với histamin đã có sẵn trong màng phim nước mắt. Có thể bị đau nhức/ nóng rát ( (cromolyn, Iodoxamide)
5.2. Corticosteroids:
5.2.1. Thuốc nhỏ mắt chứa Corticoid:
Khi thuốc nhỏ mắt chống dị ứng không thể đạt được đủ tác dụng, thuốc nhỏ mắt steroid hiệu giá tương ứng với mức độ nghiêm trọng của tình trạng viêm sẽ được kết hợp.
Hoạt chất sử dụng như: Betamethasone sodium phosphate ( 0.01%, 0,1%); Dexamethasone sodium phosphate (0.1%); Dexamethasone sodium metasulfobenzoate ( 0.02%, 0.05%, 0.1% ); Fluorometholone( ( 0.02%, 0.05%, 0.1% ); Hydrocortisone acetate (0,5% )
– Chế phẩm : Fluorometholone, Prednisolone acetate 0.12% – 1% ( (Pediapred, Medrol) , Loteprednol (Alrex®, Lotemax ), Rimexolone (Vexol®) – Kiểm soát phản ứng viêm do dị ứng một cách hiệu quả
– Nhược điểm: Tác dụng phụ cục bộ bao gồm tăng nhãn áp, tăng nhiễm trùng thứ phát và chậm lành vết thương. Thuốc chỉ điều trị ở những bệnh nhân nặng trong thời gian ngắn. Chống chỉ định với những bệnh nhân có nhiễm virut herpes hoặc viêm kết giác mạc ở mắt do virut, nấm và vi khuẩn.
5.2.3. Thuốc mỡ tra mắt chứa Corticoid
Khi thuốc nhỏ mắt chống dị ứng không đạt được tác dụng đầy đủ chỉ hoặc không được dùng thuốc nhỏ mắt steroid. Thì có thể thoa thuốc mỡ trước khi ngủ để nhận thấy hiệu quả khi đang ngủ.
– Chế phẩm: Hợp chất của Betamethasone sodium phosphate – fradiomycin sulfat (0,1% ); Dexamethasone sodium metasulfobenzoate (0.05% ); Prednisolone (0,25 % ); Hợp chất methylprednisolone – fradiomycin sulfat (0,1%)
– Nhược điểm: Lưu ý về tác dụng phụ như thuốc nhỏ mắt Corticosteroids
5.2.4. Tiêm dưới kết mạc của hỗn dịch Corticoid
Triamcinolone acetonide hoặc hỗn dịch betamethasone là được tiêm vào kết mạc dưới đuôi của mí mắt trên trong các trường hợp khó chữa hoặc nặng. Thận trọng khi bệnh nhân vị tăng nhãn áp, nên tránh sử dụng nhiều lần.
” Lưu ý: không lạm dụng thuốc corticoid và dùng theo sự hướng dẫn của bác sĩ. Vì việc sử dụng corticoid tại chỗ trong thời gian dài có thể làm nặng thêm nhiễm trùng herpes simplex ở mắt, có thể dẫn đến loét giác mạc thủng và glôcôm cũng như đục thủy tinh thể. “
5.3. Thuốc nhỏ mắt ức chế miễn dịch
Hiện tại, 2 loại thuốc nhỏ mắt ức chế miễn dịch (cyclosporin và tacrolimus) đã được phê duyệt làm thuốc điều trị cho VKC. Thuốc nhỏ mắt ức chế miễn dịch dự kiến sẽ có tác dụng tương đương hoặc tốt hơn thuốc nhỏ mắt steroid. Cyclosporine cho phép giảm dần liều lượng thuốc nhỏ mắt steroid bằng cách quản lý kết hợp với thuốc nhỏ mắt chống dị ứng và thuốc nhỏ mắt steroid.
Bản thân Tacrolimus cũng có tác dụng kháng steroid trường hợp nghiêm trọng. [4]
- Chế phẩm: Cyclosporine 0.05% – Restasis® 0.05% ; Tacrolimus hydrate 0.1% – Talymus®
Lưu ý: Kê đơn thuốc nhỏ mắt ức chế miễn dịch cần có sự quản lý của bác sĩ nhãn khoa.
5.4 Thuốc chống viêm không Steroids NSAIDs
Thuốc nhỏ mắt kháng viêm không steroid là loại thuốc hoạt động bằng cách ức chế tổng hợp thành phần trung gian trong phản ứng viêm: ức chế cyclooxygenase -> ức chế sản phẩm của acid arachidonic (prostaglandin)-> giảm ngứa
– Chế phẩm: Ketorolac (Toradil, Acular ); Diclofenac (Voltaren, Cataflam); Bromfenac (Duract); Nepafenac (Nevanac) – Được chỉ định trong điều trị ngứa do viêm kết mạc dị ứng. (Chỉ dùng ketorolac)
PHẦN KẾT LUẬN
Viêm kết mạc dị ứng (ACD ) rất phổ biến và rối loạn viêm có khả năng nghiêm hơn, có thể đáng kể ảnh hưởng xấu đến chất lượng cuộc sống và cuối cùng có thể dẫn đến giảm thị lực.
Đối với trường hợp viêm kết mạc kèm theo ngứa mắt như triệu chứng chính, có thể kê sử dụng thuốc nhỏ mắt chống dị ứng . Tuy nhiên, trong trường hợp các triệu chứng không thuyên giảm sau 1 tuần điều trị, bác sĩ nên đề nghị bệnh nhân đến khám tại khoa mắt xem xét chẩn đoán phân biệt nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc vi rút.
Khi tác dụng điều trị không đủ, kết hợp quản lý sử dụng thuốc nhỏ mắt steroid. Tuy nhiên, việc tiếp tục sử dụng thuốc nhỏ mắt steroid có thể gây tăng nhãn áp hoặc làm trầm trọng thêm nhiễm trùng mắt. Do đó, cần có sự theo dõi của bác sĩ chuyên khoa .
- [1]. Allerlgology International. 2011;60:191-203
- [2]. Leonardi A, Doan S, Fauquert JL, et al. Diagnostic tools in ocular allergy. Allergy 2017; 72:1485–1498
- [3]. Leonardi A, Castegnaro A, Valerio AL, Lazzarini D. Epidemiology of allergic conjunctivitis: clinical appearance and treatment patterns in a populationbased study. Curr Opin Allergy Clin Immunol 2015; 15:482–488.
- [4 ]. Miyazaki D et al., Japanese guidelines for allergic conjunctival diseases 2020, Allergology International
- [5 ]. Bielory, L., & Schoenberg, D. (2019). Ocular allergy. Current Opinion in Allergy and Clinical Immunology, 19(5), 495–502.
- [6].Shaker, M., & Salcone, E. (2016). An update on ocular allergy. Current Opinion in Allergy and Clinical Immunology, 16(5), 505–510.
- [7]. Leonardi, A., Motterle, L., & Bortolotti, M. (2008). Allergy and the eye. Clinical & Experimental Immunology, 153, 17–21.