CÁC LOẠI MÀNG ỐI CỨU NGUY CHO ĐÔI MẮT
Vậy sản phẩm giống như chiếc đĩa nhỏ này là gì? Cách sử dụng chúng như thế nào?
SƠ LƯỢC
- Màng ối có hai dạng: Bảo quản đông lạnh hoặc khử nước. Việc sử dụng loại nào tùy thuộc vào tình trạng cần điều trị và khả năng chịu đựng cảm giác khó chịu của bệnh nhân.
- Màng ối thường được sử dụng như một loại băng sinh học để điều trị bệnh giác mạc, viêm giác mạc, bỏng mắt và tổn thương giác mạc,….
Phần mô của màng ối đã được sử dụng để thúc đẩy quá trình lành tổn thương trong hơn một thế kỷ cho đến nay. 1 Được biết đến đầu tiên khi sử dụng trên giác mạc vào năm 1940. Khi De Rotth đề xuất điều trị bỏng bằng phần mô của màng ối. 2 Màng ối được tạo ra từ lớp trong cùng của nhau thai người. Với các đặc tính sinh học tương tự như việc bảo vệ một em bé đang phát triển có thể thúc đẩy sự hình thành mô mới, giảm mô sẹo, hạn chế tình trạng viêm và có hiệu quả kháng khuẩn khi sử dụng trên giác mạc.3
Loại màng này không có mạch máu. Nghĩa là không cần lo ngại về vấn đề thải ghép mảnh màng ối, trong khi đó chúng còn có khả năng tái tạo biểu mô một cách nhanh chóng. Màng ối được thu thập từ những bà mẹ sinh mổ theo kế hoạch. Bệnh nhân được sàng lọc các bệnh truyền nhiễm trước đó đồng thời màng ối sau khi thu thập được bảo quản trong kháng sinh phổ rộng.
HAI LOẠI MÀNG ỐI
Màng ối có hai loại, một là bảo quản đông lạnh, loại còn lại là khử nước. Tôi muốn có cả 2 loại trong tầm tay để cung cấp đủ các giải pháp tùy thuộc vào tình trạng và khả năng chịu đựng cảm giác khó chịu của bệnh nhân.
MÀNG ỐI ĐƯỢC BẢO QUẢN ĐÔNG LẠNH
Màng ối được bảo quản đông lạnh (Prokera, BioTissue) được đông lạnh chậm để giữ lại các yếu tố chống viêm quan trọng thúc đẩy quá trình lành tổn thương. Màng ối được gắn vào vòng PMMA (vòng căng bao) có đường kính 21,6 mm. Quan trọng là cần phải rửa sạch vòng bằng dung dịch muối trung tính trước khi đặt để loại bỏ dung dịch bảo quản có thể gây châm chích. Màng ối được đưa vào mắt giống như đeo kính áp tròng và tạo cảm giác khá thoải mái khi được đặt đúng vị trí.
Trong trường hợp bệnh nhân cảm thấy khó chịu khi chớp mắt, có thể thực hiện khâu cò mi (khâu 2 bờ mi dính nhau) bằng băng để giảm thiểu chuyển động của màng ối và mí mắt. Hầu hết bệnh nhân đều nhận xét rằng vòng PMMA có cảm giác cộm dưới mí mắt nhưng không gây đau.
Tốt nhất là để màng cố định trong 5 đến 7 ngày rồi tháo vòng PMMA còn lại. Một số bệnh nhân không chịu được vòng và cần tháo vòng trước khi màng ối hấp thụ hoàn toàn vào biểu mô giác mạc. Cần thảo luận về tình huống này với bệnh nhân trước khi đưa màng vào. Cho họ biết rằng trong trường hợp tháo màng sớm hơn dự kiến, họ sẽ không nhận được đầy đủ lợi ích phục hồi từ màng ối được đặt.
Sản phẩm này không nên sử dụng cho các bệnh nhân trải qua phẫu thuật glaucoma để tạo ra một vị trí làm giảm áp lực trong mắt. Bởi tầm nhìn sẽ bị mờ đi cho đến khi màng ối hấp thụ và biểu mô lành lại.
MÀNG ỐI KHỬ NƯỚC
Màng ối khử nước (BioDOptix, Integra LifeSciences; AmbioDisk, IOP Ophthalmics; Opticyte, Merakris; Aril, Seed Biotech; và Apollo, Atlas Ocular) được bảo quản theo nhiều phương pháp khác nhau để giữ lại các thành phần tế bào: bằng nhiệt độ thấp, chân không, áp suất không khí hoặc hóa chất. Những loại màng ối này có thể được bảo quản ở nhiệt độ phòng và thời hạn sử dụng là 2 đến 5 năm tùy thuộc vào nhà sản xuất.
Quy trình thao tác bao gồm việc ngả ghế của bệnh nhân, nhỏ proparacaine, đặt kẹp vành mi và giữ màng ối bằng kẹp không răng, chú ý để ý xem mặt nào của màng hướng về giác mạc. Sau khi đưa vào, màng được làm phẳng bằng mũi nhọn cellulose Weck-Cel (BVI) và nhẹ nhàng phủ bằng kính kính tiếp xúc băng trong suốt. Sau đó, kẹp vành mi được tháo ra, bệnh nhân được đưa trở lại tư thế ngồi và vị trí đặt màng ối được đánh giá bằng sinh hiển vi.
Kính tiếp xúc băng giác mạc thường được tháo ra sau 5 đến 7 ngày sau khi đặt hoặc khi màng đã hấp thụ. Bệnh nhân thường không cảm thấy khó chịu nhưng có phản hồi rằng thị lực của họ bị mờ cho đến khi màng hấp thụ, biểu mô lành lại và kính tiếp xúc băng giác mạc được tháo ra.
ĐƯỢC SỬ DỤNG KHI NÀO?
Màng ối thường được sử dụng như một loại băng sinh học. Màng ối tạo ra một hàng rào bảo vệ và hỗ trợ tái tạo biểu mô. Màng có thể được sử dụng để điều trị viêm giác mạc (do khô mắt, đeo kính áp tròng quá lâu, hoặc chấn thương mắt cơ học), viêm giác mạc bọng hoặc bệnh giác mạc dải băng, loạn dưỡng giác mạc, loét giác mạc, hội chứng Stevens-Johnson,…
Vì khả năng thẩm thấu của thuốc nhỏ mắt không phải là vấn đề nên có thể sử dụng thuốc bôi tại chỗ theo chỉ định.
Một trong những chỉ định phổ biến nhất của màng ối tại phòng khám là đối với các bệnh nhân khiếm khuyết biểu mô mãn tính liên quan đến khô mắt mà không cải thiện bằng các liệu pháp khác. Chúng tôi đặt một màng ối khử nước trong 5 ngày, loại bỏ nó và bắt đầu điều trị lâu dài bằng thuốc nhỏ mắt chưa huyết thanh tự thân. Việc cải thiện các triệu chứng khô mắt trong tối đa 4 tháng đã được báo cáo khi sử dụng màng ối. 4
Lưu ý rằng, nếu bệnh nhân bị khô mắt mãn tính, việc đặt màng ối sẽ không chữa khỏi bệnh, nhưng có thể tạo ra bề mặt giác mạc khỏe mạnh hơn để tiếp tục quá trình điều trị.
Lịch tái khám phụ thuộc vào chẩn đoán và mức độ nghiêm trọng. Ví dụ, bệnh nhân bị bỏng hóa chất cần được theo dõi sau mỗi 24 giờ (tôi thích để nguyên lớp màng cho đến khi nó hấp thụ lại), trong khi bệnh nhân bị khô mắt mãn tính có thể tái khám sau khoảng 5 ngày.
CASE LÂM SÀNG
Một người đàn ông 68 tuổi phàn nàn về vấn đề đau mắt và thay đổi thị lực và anh ta vừa trải qua một cuộc phẫu thuật hông gần đây. Thị lực tốt nhất của mắt phải (BCVA OD) là cảm nhận chuyển động tay ở khoảng cách 2 feet. Thị lực tốt nhất của mắt trái (BCVA OS) là 20/40.
Khám lâm sàng cho thấy một vết trầy xước giác mạc ở vị trí trung tâm kích thước 1 mm x 1 mm và một vết trầy giác mạc phía dưới kích thước 2 mm x 2 mm tại mắt bị ảnh hưởng. Kèm theo sự tổn thương biểu mô rải rác 4+ và tám vết sẹo giác mạc từ phẫu thuật rạch giác mạc hình nan hoa (Hình 1).
Các khuyết tật biểu mô của bệnh nhân (A). Các khuyết tật tương tự được nhìn thấy với thuốc nhuộm fluorescein (B). Mắt của bệnh nhân sau khi đặt màng ối và kính áp tròng băng. Lưu ý các nếp gấp và bọt khí sẽ được làm phẳng khi kính áp tròng ổn định (C). Vị trí đặt kẹp vành mi (D).
Màng ối khử nước bán kính 12,0 mm (BioDOptix) được đặt trên giác mạc bị tổn thương và cố định bằng kính áp tròng mềm (Acuvue Oasys, Johnson & Johnson Vision Care). Bệnh nhân được hướng dẫn sử dụng moxifloxacin mỗi 2 giờ và nước mắt nhân tạo không chứa chất bảo quản mỗi giờ.
Anh ấy quay lại tái khám sau 5 ngày và vui vẻ hơn, cơn đau đã hết và thị lực của anh ấy đã cải thiện lên 20/100 (Hình 2). Anh ấy đã được chuyển đến bác sĩ nhãn khoa chăm sóc chính của mình để điều chỉnh thị lực thêm bằng kính áp tròng cứng và tiếp tục điều trị khô mắt.
Mắt của bệnh nhân sau khi gỡ bỏ màng ối. Lưu ý rằng các khuyết tật biểu mô trung tâm đã được cải thiện và khuyết tật biểu mô phía dưới đang dần được cải thiện (A). Mắt cùng bên được chụp với thuốc nhuộm fluorescein (B).
BẮT ĐẦU ĐIỀU TRỊ
Nếu bạn muốn bắt đầu sử dụng màng ối, hãy liên hệ với một hoặc tất cả các công ty được đề cập ở trên và mời đại diện của họ đến văn phòng của bạn. Họ có thể giải đáp các câu hỏi của bạn và hướng dẫn bạn cách sử dụng đúng sản phẩm. Bạn có thể ngạc nhiên về việc bạn thường xuyên sử dụng màng ối sau này và mức độ hài lòng của bệnh nhân với kết quả sau khi điều trị với màng ối.
Tác giả: Thùy Trang
Reference:
- Hao Y, Ma DH, Hwang DG, et al. Identification of antiangiogenic and anti-inflammatory proteins in human amniotic membrane. Cornea. 2000;19(3):348-352.
- Rahman I, Said DG, Maharajan VS, Dua HS. Amniotic membrane in ophthalmology: indications and limitations. Eye(Lond). 2009;23(10):1954-1961.
- Fetterolf DE, Snyder RJ. Scientific and clinical support for the use of dehydrated amniotic membrane in wound management. Wounds. 2012;24(10):299-307.
- Cheng AM, Zhao D, Chen R, et al. Accelerated restoration of ocular surface health in dry eye disease by self-retained cryopreserved amniotic membrane Ocul Surf. 2016;14(1):56-63.